MƯỜI CẶP TỪ NGỮ HAY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG VIỆT
MƯỜI CẶP TỪ NGỮ HAY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG VIỆT
1. “Khoái chá” hay “Khoái trá”?
- Từ “Khoái chá”: từ gốc Hán, là Danh từ.
+ Khoái: thịt cắt ra thành từng miếng nhỏ.
+ Chá: nướng.
-> Khoái chá:
- Nghĩa gốc: (Danh từ) Miếng thịt nướng, chả nướng – 1 món ăn ngon nhiều người ưa thích.
- Nghĩa chuyển (Tính từ): Sung sướng, thỏa mãn (như khi được ăn món ngon).
Như vậy, viết “Khoái trá” là sai. (trá: lừa dối -> không liên quan đến nghĩa trên)
2. “Tiên tiến” và “Tiền tiến”:
- Cả 2 từ này đều có yếu tố “tiến”, nghĩa là “tiến lên”.
- Chữ “Tiên” và “tiền” đều có nghĩa là “phía trước”.
- Tuy nhiên, điểm khác nhau của 2 từ này là:
+ Tiên tiến: Tiến lên phía trước.
+ Tiền tiến: Dẫn đầu.
3. “Xán lạn” hay “sáng lạng”? “sán lạn”?
- Từ “Xán lạn”: từ gốc Hán, là Tính từ.
+ Xán: rực rỡ.
+ Lạn: sáng sủa.
-> Xán lạn: sáng sủa, tươi đẹp. (VD: tương lai xán lạn).
Như vậy, viết khác đi đều sai.
4. “Xuất” và “Suất”:
- Xuất (Động từ): ra (trái nghĩa với “nhập” là “vào”). VD: xuất bản, xuất khẩu, xuất hành, xuất phát…
- Suất (Danh từ): một phần được chia. VD: suất ăn, suất quà.
5. “Giấu” và “Dấu”:
- Giấu (Động từ): để vào nơi kín đáo nhằm làm cho người ta không thấy được, không tìm ra được. VD: cất giấu, giấu giếm.
- Dấu (Tính từ/Động từ): Từ cổ, nghĩa là “Yêu”.
Theo thói quen sử dụng, người Việt hay nói: yêu dấu, nghĩa là rất yêu quý.
6. “Lãng mạn” hay “Lãng mạng”?
- Lãng mạn: Từ gốc Hán.
+ Lãng: bát ngát.
+ Mạn: dài rộng, mênh mang.
-> Hiểu theo nghĩa chuyển: Lý tưởng hóa hiện thực, vượt lên trên hiện thực.
Như vậy, viết “Lãng mạng” là sai.
7. “Vãng cảnh” hay “vãn cảnh”?
- Vãng cảnh (Cụm động từ): từ gốc Hán.
+ Vãng: đi đến.
+ Cảnh: phong cảnh.
-> Vãng cảnh: đi đến ngắm cảnh. VD: vãng cảnh chùa. (Vãng lai: qua lại)
Như vậy, viết “vãn cảnh” là sai. (vãn: chiều tối. Nghĩa này không liên quan).
8. “Yếu điểm” và “Điểm yếu”:
- Yếu điểm (Danh từ): Từ gốc Hán.
+ Yếu: quan trọng.
+ Điểm: chỗ, vị trí.
-> Yếu điểm: Chỗ quan trọng. (Yếu nhân: người quan trọng)
- Điểm yếu: Từ thuần Việt. Nghĩa là: điểm chưa mạnh (nhược điểm).
“Yếu” ở đây chỉ mức độ kém.
9. “Tham quan” hay “Thăm quan”?
- Tham quan (Động từ): Từ gốc Hán.
+ Tham: thêm vào.
+ Quan: nhìn nhận, quan sát.
-> Tham quan: Xem tận mắt để mở rộng hiểu biết, thêm kinh nghiệm sống. VD: đi tham quan du lịch.
(Từ này đồng âm khác nghĩa với “tham quan” (Danh từ) chỉ viên quan tham lam)
-> Viết “thăm quan” là sai.
10. “Phiêu lưu” hay “phưu lưu”?
- Phiêu lưu (Tính từ hoặc Động từ): từ gốc Hán.
+ Phiêu: trôi nổi.
+ Lưu: nước chảy.
-> Nghĩa ẩn dụ:
+ Dùng với tư cách là Động từ: Sống nay đây mai đó, đến những nơi xa lạ. VD: Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài).
+ Dùng với tư cách là Tính từ: Có tính chất liều lĩnh, vội vàng, không tính toán kĩ trước khi làm, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. VD: Kế hoạch của anh thật phiêu lưu mạo hiểm.
- Như vậy, viết “phưu lưu” là sai.
----------------
TƯ LIỆU THAM KHẢO:
1. Từ điển Tiếng Việt (Viên Ngôn ngữ học)
2. Hán Việt Tự điển (Thiều Chửu – NX TP Hồ Chí Minh).
3. Tiếng Việt lí thú (Trịnh Mạnh – Viện Khoa học Giáo dục – NXB Giáo dục).
QT.
__________________
Họ tên: Hoàng Anh Thi
Địa chỉ: 2/47 Phan Thúc Duyện, P.4, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 736022, Việt Nam.
Điện thoại: (84-8) 38111467
Di động: 0918 636 791
Email: hoang.anhthi@gmail.com / vietstamp.net@gmail.com
Website: www.hoangthethien.net
Số tài khoản Vietcombank: 0071001061473
Đề tài sưu tập: Việt Nam trên tem thế giới, cộng sản, văn hóa phương Đông...
Gửi tin nhắn trên VSF:
Đằng Giang tự cổ huyết do hồng
|